Giá vàng hôm nay 14-9: Vàng thế giới giảm mạnh, vàng trong nước giảm theo
Chính phủ đã báo cáo lạm phát tiêu đề giảm từng phần thông qua việc phát hành báo cáo lạm phát CPI tháng 8. Báo cáo CPI tháng 8 năm 2022 cho thấy lạm phát vừa tăng vừa lớn hơn dự kiến, với những con số thực tế vượt quá dự báo của các nhà kinh tế và phân tích lớn. Báo cáo cho thấy lạm phát tăng 0,1% so với tháng trước và giảm từ 8,5% so với cùng kỳ năm trước vào tháng Bảy xuống 8,3% vào tháng Tám. Các nhà kinh tế kỳ vọng lạm phát sẽ giảm sâu hơn xuống còn từ 7,9% đến 8% YoY.
Sự sụp đổ trên thị trường tài chính diễn ra sâu sắc trên hầu hết mọi loại tài sản. Cổ phiếu đã trải qua một trong những đợt bán tháo hàng ngày sâu nhất với chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones mất 1276,37 điểm, tương đương 3,94%. Vào ngày 7 tháng 9, chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones bắt đầu một đợt phục hồi cực kỳ ngắn ngủi. Tăng cao hơn trong bốn ngày giao dịch liên tiếp, từ 31.147 lên 32.376 điểm vào cuối phiên giao dịch ngày hôm qua.
Hợp đồng vàng tương lai cũng có một đợt bán tháo mạnh với hợp đồng giao dịch tích cực nhất trong tháng 12 tính đến 5:45 chiều giờ EDT giảm 28,40 USD hay 1,63% và cố định ở mức 1712,20 USD. Đáng chú ý là mức thấp hôm nay của giá vàng tương lai chỉ xảy ra trên $ 1700 ở mức $ 1706,70, điều này cho thấy hỗ trợ kỹ thuật ngắn hạn ở mức tâm lý quan trọng đó.
Mở phiên giao dịch ngày 14-9 giá vàng 9999 thế giới giảm mạnh quay lại mốc hỗ trợ 1.700USD / ounce. Giá vàng giao dịch tích lũy mức hỗ trợ vùng giá 1.697 USD / ounce đến vùng giá 1.703 USD / ounce.
Giá vàng SJC trong nước hôm nay (12-9) giảm giá nhẹ theo giá của vàng thế giới, vàng SJC giảm giá 200 nghìn đồng/ lượng mỗi chiều mua vào, bán ra so với đóng cửa tuần trước. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,05 triệu đồng/ lượng mua vào và 66,85 triệu đồng/ lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng giá thấp hơn 20.000 đồng/ lượng.
Bảng so sánh giá vàng SJC trên toàn quốc cập nhật lúc 01:12:5 05/02/2023 Chú ý:Ở bảng so sánh bên trên màu xanh cột mua vào tương ứng với giá mua vào cao nhất, màu xanh cột bán ra tương ứng với giá bán ra thấp nhất
Khu vực
TP. Hồ Chí Minh
SJC
66.400
67.400
PNJ
66.500
67.400
Phú Quý
66.700
67.700
Mi Hồng
66.500
67.400
Hà Nội
SJC
66.400
67.420
PNJ
66.500
67.400
Bảo Tín Minh Châu
66.500
67.300
Phú Quý
66.700
67.700
Đà Nẵng
SJC
66.400
67.420
PNJ
66.500
67.400
Nha Trang
SJC
66.400
67.420
Cà Mau
SJC
66.400
67.420
Huế
SJC
66.370
67.430
Bình Phước
SJC
66.380
67.420
Biên Hòa
SJC
66.400
67.400
Miền Tây
SJC
66.400
67.400
PNJ
66.600
67.400
Quảng Ngãi
SJC
66.400
67.400
Long Xuyên
SJC
66.420
67.450
Bạc Liêu
SJC
66.400
67.420
Quy Nhơn
SJC
66.380
67.420
Phan Rang
SJC
66.380
67.420
Hạ Long
SJC
66.380
67.420
Quảng Nam
SJC
66.380
67.420
Bến Tre
Mi Hồng
66.500
67.400
Tiền Giang
Mi Hồng
66.500
67.400