Giá vàng hôm nay 10-9: Vàng thế giới đảo chiều xu hướng tăng, vàng trong nước tăng nhẹ
Kết thúc tuần giao dịch ngày 10-9 giá vàng 9999 thế giới tích lũy trên vùng giá 1.700 USD / ounce. Giá vàng đã đảo chiều tăng nhẹ so với tuần trước đó, khi tăng 8,2 USD/ ounce đóng cửa phiên giao dịch ở mức 1.717,2 USD / ounce, tăng 0,5% so với giá đóng cửa tuần trước.
Tâm lý trên thị trường vàng đã được cải thiện khi kim loại quý này đã cố gắng giữ được mức hỗ trợ quan trọng trên 1.700 USD ngay cả khi đồng đô la Mỹ tăng lên mức cao mới trong 20 năm.
Mặc dù vàng có khả năng tăng cao hơn trong tuần tới, các nhà phân tích cho rằng các nhà đầu tư không nên kỳ vọng sẽ chứng kiến bất kỳ sự bứt phá đáng kể nào vì Cục Dự trữ Liên bang sẽ tiếp tục tăng lãi suất mạnh mẽ. Các thị trường hiện có 88% khả năng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ tăng lãi suất của Quỹ Fed thêm 75 điểm cơ bản vào ngày 21 tháng 9.
Tuần này, có tổng cộng 16 chuyên gia thị trường đã tham gia cuộc khảo sát Phố Wall của Kitco News. Chín nhà phân tích, tương đương 56%, cho biết họ lạc quan về vàng vào tuần tới. Hai nhà phân tích, tương đương 13%, cho biết họ đang giảm giá. Năm nhà phân tích, tương đương 31%, cho biết họ trung lập với kim loại quý này.
Về phía bán lẻ, 495 người được hỏi đã tham gia các cuộc thăm dò trực tuyến. Tổng cộng 255 phiếu, tương đương 52%, ý kiến vàng tăng giá. 153 phiếu, tương đương 31%, dự đoán vàng sẽ giảm. Trong khi 87 phiếu còn lại, tương đương 18%, cho rằng thị trường đi ngang.
Giá vàng SJC trong nước hôm nay (10-9) đóng tuần tăng giá nhẹ sau đà hồi phục của vàng thế giới, vàng SJC tăng giá 100 nghìn đồng/ lượng mỗi chiều mua vào, bán ra so với ngày hôm qua. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,2 triệu đồng/ lượng mua vào và 67 triệu đồng/ lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng giá thấp hơn 20.000 đồng/ lượng.
Bảng so sánh giá vàng SJC trên toàn quốc cập nhật lúc 01:12:5 05/02/2023 Chú ý:Ở bảng so sánh bên trên màu xanh cột mua vào tương ứng với giá mua vào cao nhất, màu xanh cột bán ra tương ứng với giá bán ra thấp nhất
Khu vực
TP. Hồ Chí Minh
SJC
66.400
67.400
PNJ
66.500
67.400
Phú Quý
66.700
67.700
Mi Hồng
66.500
67.400
Hà Nội
SJC
66.400
67.420
PNJ
66.500
67.400
Bảo Tín Minh Châu
66.500
67.300
Phú Quý
66.700
67.700
Đà Nẵng
SJC
66.400
67.420
PNJ
66.500
67.400
Nha Trang
SJC
66.400
67.420
Cà Mau
SJC
66.400
67.420
Huế
SJC
66.370
67.430
Bình Phước
SJC
66.380
67.420
Biên Hòa
SJC
66.400
67.400
Miền Tây
SJC
66.400
67.400
PNJ
66.600
67.400
Quảng Ngãi
SJC
66.400
67.400
Long Xuyên
SJC
66.420
67.450
Bạc Liêu
SJC
66.400
67.420
Quy Nhơn
SJC
66.380
67.420
Phan Rang
SJC
66.380
67.420
Hạ Long
SJC
66.380
67.420
Quảng Nam
SJC
66.380
67.420
Bến Tre
Mi Hồng
66.500
67.400
Tiền Giang
Mi Hồng
66.500
67.400